Thứ Tư, 20 tháng 7, 2011

Feature of Debt Securities (CFA level 1) (P1)

Căn cứ vào đặc điểm chứng khoán, chia chứng khoán thành 2 loại :
- CK nợ (Debt securities) : trái phiếu , các giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn
- CK vốn ( Equity Securities) : cổ phiếu, các giấy nhận số vốn có trong công ty cổ phần
Căn cứ vào tính chất tài chính của chứng khoán , phân thành 2 loại:
- Fixed Income Securities (CK thu nhập cố định) : là CK XĐ tỷ lệ lãi cụ thể mà người sở hữu CK được hưởng khi đến hạn (nhận lãi + vốn )
- Variable Income Securities : là CK không XĐ tỷ lệ lãi cụ thể mà người sở hữu CK được hưởng mà tỷ lệ lãi này tùy thuộc kết quả kinh doanh của công ty

LOS 61.a. Giải thích mục đích của khế ước trái phiếu Bond indenture và mô tả Khẳng định ước Affirmative convenants và phủ định ước Negative Convenants
- Bond indenture là 1 contract cụ thể rights và obligations của issuer và owner of a fixed income security. Khế ước này xác định obligation và restriction (nghĩa vụ và hạn chế) của borrower (người phát hành) và dạng cơ bản của các giao dịch trong tương lai giữa bondholder và issuer. Các contract provision (điều khoản hợp đồng) là các convenants (giao ước), gồm : negative convenants và affirmative convenants
- Negative convenants quy định các điều cấm (prohibition) đối với borrower, gồm:
+ Restriction on asset sales (can't sell assets that have been pledge as collateral - đã cam kết làm thế chấp)
+ Negative pledge of collateral (can't yêu cầu 1 tài sản bảo đảm cho vài khoản nợ )
+ Restrictions on addition borrowing (Can't borrow thêm tiền trừ khi có các financial conditions )
- Affirmative convenants quy định hoạt động của borrower hứa thực hiện, gồm việc duy trì financial ratio và các khoản thanh toán gốc và lãi đều đặn

LOS 61b. Mô tả đặc điểm cơ bản của Bond, cấu trúc của lãi suất coupon và lãi suất thả nổi
Ví dụ đơn giản với straight bond (bond có ls cố định). Ví dụ với 1 Treasury bond (trái phiếu kho bạc) có ls coupon 6% và đáo hạn trong 5 năm nữa trên số tiền 1000$ --> issuer (U.S Treasury) trả 60$ mỗi năm và 1000$ trong 5 năm đó. Với Treasury bond và phần lớn U.S corporate bond, lãi hàng năm được trả nửa năm/lần (semiannual installments). Do đó, bond này sẽ có 9 lần thanh toán 30$ (6 tháng/lần) và khoản thanh toán cuối cùng vào ngày đáo hạn là 1030$ (par value + final coupon payment). Các khoản thanh toán này cố định và không thay đổi trong suốt life của bond --> semiannual coupon =1/2 coupon rate x par value
Bond có thể được phát hành và thanh toán tại bất cứ loại tiền tệ nào

Coupon Rate Structures: Zero-Coupon Bonds (Bonds không được nhận trái tức), Step-up Notes (Bond gia tăng), Deferred Coupon Bonds (Bonds trả coupon chậm)
+ Zero-Coupon Bonds: là các bonds không trả lãi định kỳ mà họ sẽ trả Par Value tại thời điểm đáo hạn và khoản lãi mà ta có từ bonds này là khoản chênh lệch giá ngay tại thời điểm mua, tức là ta sẽ mua nó với giá chiết khấu (at a discount)
+ Step-up Notes : bonds có ls coupon tăng theo thời gian
+ Deferred coupon Bonds: Các khoản thanh toán coupon được tích lũy tại 1 lãi suất kép và sẽ được trả 1 cục tại thời điểm đáo hạn --> Lãi do lãi suất cao hơn ls bond thông thường

Floating-Rate Securities
Là các bonds mà việc thanh toán lãi coupon không cố định trong suốt vòng đời của bonds. Coupon của bonds này được đặt lại định kỳ (thường là 3, 6, 12 tháng) dựa vào ls thị trường hiện hành. Thủ tục phổ biến nhất cho việc thiết lập lại ls coupon của floating-rate securities là bắt đầu với reference rate (ls tham chiếu) như ls trên U.S Treasury Securities hay LIBOR, sau đó thêm hoặc bớt 1 khoản ký quỹ quy định (stated margin). Quoted margin (thay đổi trong niêm yết) thay đổi theo thời gian theo 1 bảng kê khai (schedule) được quy định trong khế ước. Schedule được đưa ra theo công thức trái tức (Coupon Formula)
New coupon rate = reference rate +/- Quoted margin
Inverse Floater (Bond có ls thả nổi ngược chiều) : ls coupon tăng khi ls tham chiếu giảm và ngược lại
Coupon rate = 12% - reference rate
Inflation-indexed bonds là những CK mang lại cho nhà đầu tư lợi nhuận mà không bị lạm phát ăn hết
Coupon rate = 3% + annual change in CPI
Các bên trong hợp đồng bond này có thể giới hạn sự tiếp xúc của họ đến ls tham chiếu cực kỳ biến động bằng việc đặt giới hạn ls coupon. Upper limit được gọi là cap (mức trần), đặt mức cao nhất của ls được trả bởi issuer. Lower limit được gọi là floor (giá sàn), đặt mức thấp nhất cho khoản thanh toán lãi coupon định kỳ được nhận bời security owners. Khi cả 2 giới hạn được đặt đồng thời thì sự kết nối đó gọi là 1 collar. 1 floater có ls coupon an toàn là 5%, 7%cap và 3% floor. Nếu ls coupon (ls tham chiếu + margin) tăng > 7%, borrower sẽ chỉ trả 7%, còn nếu ls coupon giảm xuống < 3% thì borrower sẽ trả 3%

LOS 61.c: XĐ accurued interest (ls lũy kế), full price (giá đủ) và clean price (giá sạch)
Khi 1 nhà đầu tư bán bonds giữa 2 lần thanh toán coupon, buyer (new owner) sẽ nhận toàn bộ các khoản thanh toán coupon tiếp theo và thu lại lãi lũy kế đã trả trước đó đến thời điểm mua --> Accurued interest là khoản trả cho buyer 
Khoản mà buyer trả cho seller là  clean price (giá thỏa thuận ) + accurued interest
Bonds được bán kèm theo coupon tiếp theo --> cum coupon 
Bonds được bán không có coupon tiếp theo --> ex-coupon 
Full price = clean price + accurued interest
Nếu issuer vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì bond được bán không có accurued interest --> trading flat (bán thẳng)

LOS 61.d: Giải thích điều khoản của redemption (mua lại ) và retirement (bỏ) của bond
Coupon của Tresury bond và phần lớn corporate bond là nonamortizing (không thành từng lần) mà trả 1 lần vào thời điểm đáo hạn cùng face value. Cấu trúc thanh toán này được gọi là bullet bond (đáo hạn 1 lần)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Người theo dõi